Bệnh bạch hầu và những điều cần biết

11/07/2024

Bệnh bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Việc hiểu rõ về bệnh bạch không chỉ giúp bảo vệ bản thân, gia đình mà còn có thể giúp ngăn chặn sự lây lan của bệnh trong cộng đồng.

Bệnh bạch hầu là gì?

Bệnh bạch hầu là gì?

Bệnh bạch hầu là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính gây ra bởi vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae. Đây là bệnh truyền nhiễm có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản và mũi. Ngoài ra, bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục. Có thể nói đây là một bệnh vừa nhiễm trùng vừa nhiễm độc và các tổn thương nghiêm trọng của bệnh xảy ra chủ yếu do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu.
Phân loại bệnh bạch hầu

Bệnh bạch hầu được phân loại thành hai nhóm chính gồm: Bạch hầu cổ điển và bạch hầu ngoài da.

Bạch hầu cổ điển

Dạng phổ biến nhất, bệnh ảnh hưởng đến toàn bộ vùng hô hấp trên bao gồm mũi, cổ họng, amida và thanh quản. Tùy thuộc vào vị trí bị ảnh hưởng trong cơ thể mà các triệu chứng trên mỗi người bệnh có thể không giống nhau.

Bạch hầu họng, mũi

Bạch hầu họng, mũi xuất hiện với giả mạc dày, dai trắng, bám chắc vào amidan hoặc có thể lan rộng bao phủ cả vùng vòm họng làm cho người bệnh xuất hiện các triệu chứng mệt mỏi, kém ăn, đau cổ họng. Trong một số trường hợp diễn biến nặng, người bệnh sẽ xuất hiện các hạch cổ và sưng nề vùng dưới hàm. Nặng hơn nữa, người bệnh sẽ có các triệu chứng như mặt mũi tái, mạch nhanh, hôn mê, trường hợp này nếu không được xử trí và điều trị tích cực có thể dẫn đến tử vong trong vòng 6-10 ngày.

Bạch hầu thanh quản

Bệnh bạch hầu thanh quản có biểu hiện là các giả mạc tại thanh quản hoặc từ vòm họng lan xuống dưới. Bệnh tiến triển nhanh và vô cùng nguy hiểm. Khi mắc người bệnh nếu không được chẩn đoán và can thiệp kịp thời, giả mạc này có thể nhanh chóng phát triển làm tắc đường thở khiến người bệnh bị suy hô hấp và rơi vào tử vong.

Bạch cầu ác tính (Bạch cầu cấp)

Bệnh bạch cầu ác tính hay bạch cầu cấp thường xuất hiện trong giai đoạn sớm của bệnh, thời gian bắt đầu từ 3-7 ngày kể từ khi khởi phát. Người bệnh vừa nhiễm trùng vừa nhiễm độc nặng có các triệu chứng sốt cao từ 39-40 độ C, giả mạc trắng ngà lan rộng, hạch cổ sưng to làm biến dạng cổ dẫn đến hình cổ bạch.

Bạch hầu ngoài da

Bệnh bạch cầu này khá hiếm gặp, đặc trưng bởi phát ban da và thường xuất hiện các vết loét hoặc mụn nước trên cơ thể. Loại bạch cầu này xuất hiện phổ biến ở các quốc gia có vùng khí hậu nhiệt đới hoặc những nơi có mật độ dân cư đông đúc, điều kiện sống và vệ sinh chưa đảm bảo.

Nguyên nhân gây bệnh bạch hầu

Bệnh bạch hầu xảy ra nguyên nhân là do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae – vi khuẩn gram dương, hiếu khí, phát triển tốt trong môi trường có máu và huyết thanh. Loại vi khuẩn này có thể truyền nhiễm từ người sang người qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc trực tiếp với các vết thương nhiễm trùng trên da.

Nguyên nhân gây bệnh bạch hầu

Nguyên nhân làm cho vi khuẩn bạch hầu có khả năng sản sinh và tiết ngoại độc tố là do nhiễm một loại virus mang gen mã hóa tạo độc tố mạnh. Trong khi đó, chỉ những loại vi khuẩn tiết độc tố mới có thể gây bệnh nghiêm trọng. Mặt khác, những loại vi khuẩn không tiết độc tố chỉ gây tình trạng nhiễm trùng mũi họng từ nhẹ đến trung bình, không tạo giả mạc.

Các triệu chứng xuất hiện ở bệnh bạch hầu như giả mạc dày và dai, màu trắng/xám, bám chặt vùng mũi họng, lưỡi, tuyến hạnh nhân và thành quản là do sự hủy hoại mô bởi vi khuẩn tiết ngoại độc tố, gây ức chế tổng hợp protein. Ngoại độc tố hấp thu vào máu, sinh sôi và phát tán khắp cơ thể từ đó gây nên các biến chứng nguy hiểm: Viêm phổi, viêm cơ tim, tổn thương dây thần kinh…

Triệu chứng bệnh bạch hầu

Khi mắc bệnh bạch hầu người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng điển hình như sốt nhẹ, ho, đau họng, khàn tiếng. Sau khoảng 2-3 ngày kể từ khi bị nhiễm trùng, xuất hiện giả mạc màu trắng ngà, dày dai, bao phủ các mô ở mũi, amida và cổ hỏng, khiến người bệnh khó thở, khó nuốt, dễ chảy máu. Đây là những triệu chứng phổ biến và dễ nhận biết của bệnh. Ngoài ra, trong quá trình tiến triển bệnh có thể xuất hiện thêm các triệu chứng khác như thay đổi thị lực, nói lắp, các dấu hiệu sốc như da tái và lạnh, vã mồ hôi, tim đập nhanh…

 

Trường hợp hiếm gặp, chất độc của vi khuẩn bạch hầu có thể xâm nhập vào máu, gây tổn thương cho tim, thận và dây thần kinh. Bệnh có thể điều trị khỏi hoặc có thể tử vong chỉ trong 6–10 ngày. Tỷ lệ tử vong do bệnh trung bình khoảng 5 – 10%.

Bệnh bạch hầu có lây không?

Bệnh bạch hầu là bệnh truyền nhiễm có khả năng lây truyền và dễ bùng phát thành dịch. Bệnh lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp do tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang mầm bệnh. Ngoài ra, bệnh bạch hầu còn có thể lây truyền gián tiếp khi tiếp xúc với các đồ vật có dính chất bài tiết hoặc giọt bắn của người bị nhiễm bệnh.

Thời gian ủ bệnh thường kéo dài từ 2-5 ngày, có thể lâu hơn. Thời kỳ lây truyền bệnh thường không cố định, kéo dài trong khoảng 2 tuần hoặc ngắn hơn, ít trường hợp trên 4 tuần. Điều trị bệnh bằng kháng sinh có hiệu quả chấm dứt sự lây truyền bệnh nhanh chóng. Mặt khác, để có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, người dân cần xác định rõ các con đường lây truyền của bệnh.

Các biến chứng của bệnh bạch hầu

Theo WHO, bệnh bạch hầu có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng ảnh hưởng đến tính mạng nếu không được xử trí và điều trị kịp thời. Dưới đây là các biến chứng phổ biến của bệnh bạch hầu:

Đường hô hấp tắc nghẽn gây khó thở

Viêm họng, đau họng, tổn thương thanh quản là các triệu chứng thường gặp ở hầu hết người mắc bệnh bạch hầu. Vi khuẩn bạch hầu sẽ tạo lớp giả mạc màu trắng ngà khi này các mô tế bào bị viêm tạo ra lớp màng giả mạc bám chặt vào trong vòm họng. Người bệnh nếu không được điều trị kịp thời, mảng giả mạc này sẽ phát triển và lan rộng lấp đường hô hấp khó thở, tắc đường thở dẫn đến suy hô hấp và tử vong nhanh chóng.

Viêm cơ tim

Một trong những biến chứng đặc biệt nghiêm trọng của bệnh bạch hầu là viêm cơ tim. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do ngoại độc tố vi khuẩn bạch hầu tiết ra làm ảnh hưởng đến tim, gây ra rối loạn nhịp tim, người bệnh có thể tử vong đột ngột do trụy tim. Biến chứng viêm cơ tim thường xảy ra ở giai đoạn toàn phát hoặc có thể vài tuần sau khi khỏi bệnh. Ở những ngày đầu của bệnh, người bệnh xuất hiện biến chứng viêm cơ tim thường có tiên lượng xấu, tỷ lệ tử vong cao. Ngoài ra, tràn dịch màng bao tim, viêm bao màng tim cũng xuất hiện đồng thời khi người bệnh gặp biến chứng viêm cơ tim.

Tổn thương các dây thần kinh dẫn đến tê liệt

Vi khuẩn bạch hầu có ngoại độc tố rất mạnh, chúng có thể gây tổn thương các dây thần kinh dẫn đến tê liệt chỉ sau vài tuần kể từ khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên của bệnh.

Liệt màn khẩu cái (màn hầu)

Liệt màn khẩu cái hay màn hầu là một biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh bạch hầu, thường xuất hiện ở tuần thứ 3 của bệnh.

Bàng quang mất kiểm soát

Rối loạn chức năng thần kinh bàng quang là vấn đề liên quan đến dây thần kinh bàng quang do biến chứng của bệnh bạch hầu gây ra. Dây thần kinh ở vị trí này khi bị tổn thương dẫn đến bàng quang mất kiểm soát khiến người bệnh đi tiểu nhiều lần, tiểu rắt… Các vấn đề liên quan đến kiểm soát bàng quang thường phát triển trước khi cơ hoành bị tê liệt. Điều này được coi là dấu hiệu cảnh báo sớm người bệnh có nguy cơ cao mắc các vấn đề về đường hô hấp nghiêm trọng.

Cơ hoành bị tê liệt

Cơ hoành là một cơ hình vòm nằm dưới lồng ngực, ngăn cách khoang ngực với khoang bụng, có chức năng quan trọng trong việc điều khiển hô hấp giúp duy trì sự sống. Ở những người mắc bệnh bạch hầu, cơ hoành bị tê liệt đột ngột với thời gian kéo dài là nguy cơ cao khiến người bệnh tử vong.

Cơ hoành bị tê liệt xảy ra khi độc tố do vi khuẩn bạch hầu sản sinh gây tổn thương các dây thần kinh điều khiển cơ hoành. Biến chứng này thường xuất hiện sau vài tuần khi có triệu chứng mắc bệnh, người bệnh đã phục hồi sau nhiễm trùng ban đầu hoặc sau các biến chứng viêm cơ tim, nhiễm trùng phổi… Biểu hiện do biến chứng cơ hoành bị tê liệt trên người bệnh có thể là khó thở, thở nhanh và nông, đau tức ngực, mệt mỏi, suy nhược, xanh xao…

Nhiễm trùng phổi (suy hô hấp hoặc viêm phổi)

Nhiễm trùng phổi (suy hô hấp hoặc viêm phổi) có thể xuất hiện do hậu quả liệt cơ hoành. Biến chứng này có thể xảy ra vào tuần thứ 5 của bệnh với các triệu chứng như khó thở, ngạt thở thường xuyên, ho, sốt cao..

Tử vong

Bệnh bạch cầu là một bệnh vô cùng nguy hiểm, ngay cả khi được điều trị kịp thời, tỷ lệ tử vong về căn bệnh này vẫn tăng cao. Các trường hợp tử vong chủ yếu do giả mạc phát triển nhanh làm tắc nghẽn đường hô hấp hoặc các biến chứng của độc tố vi khuẩn lên tim hoặc hệ thần kinh.

Điều trị bệnh bạch hầu

Hiện nay, bệnh bạch cầu đã có thuốc điều trị. Tuy nhiên, người bệnh cũng không được chủ quan vì trong giai đoạn tiến triển, bệnh có thể gây nguy hiểm tới tim, thận và hệ thần kinh bất cứ lúc nào. Do đó, khi xuất hiện các triệu chứng bất thường người bệnh cần thăm khám và điều trị sớm để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Nguyên tắc điều trị bệnh

Phát hiện sớm và cách ly người mang bệnh

Sử dụng huyết thanh kháng độc tố bạch cầu (SDA) và dùng kháng sinh (Penicillin G, Erythromycin, Azithromycin) ngay khi phát hiện bệnh để ngăn chặn biến chứng, giảm tỷ lệ tử vong. Đối với những trường hợp quá nặng cần mở đường thở, hỗ trợ hô hấp, đặt máy tạo nhịp tim…

  • Theo dõi, phát hiện và xử trí nhanh các biến chứng (nếu có)
  • Chăm sóc toàn diện người bệnh
  • Các phương pháp chẩn đoán bệnh bạch hầu

Để chẩn đoán bệnh bạch hầu, bác sĩ có thể sử dụng các phương pháp sau:

  • Xét nghiệm sàng lọc vi khuẩn bạch hầu: Lấy mẫu từ dịch họng để xét nghiệm đánh giá sơ bộ về hình thái vi khuẩn giúp định hướng căn nguyên gây bệnh.
  • Xét nghiệm vi khuẩn nuôi cấy, định danh và kháng thuốc hệ thống tự động: Phương pháp xét nghiệm này nhằm phát hiện căn nguyên vi khuẩn gây nhiễm trùng và tính nhạy cảm/ kháng thuốc của căn nguyên. Từ đó xác định chính xác mức độ căn nguyên gây bệnh và có kết quả đồ định lượng. Mẫu bệnh phẩm ở xét nghiệm này được lấy tư dịch hầu họng của người bệnh.

Cách phòng ngừa bệnh bạch hầu

Cách phòng ngừa bệnh bạch hầu

Phòng ngừa bệnh bạch hầu có thể thực hiện bằng các biện pháp sau:

  • Tiêm vaccine: Tiêm vaccine là biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất. Với trẻ dưới 7 tuổi có thể sử dụng Vaccine bạch hầu-ho gà vô bào – uốn ván (DTaP hoặc Tdap) và vaccine uốn ván – bạch hầu – ho gà (Tdap) cho thanh thiếu niên và người lớn
  • Giữ vệ sinh cá nhân: Rửa tay thường xuyên và tránh tiếp xúc với người bệnh.
  • Đảm bảo vệ sinh nhà ở, trường học, nơi làm việc sạch sẽ, có đủ ánh sáng và thông thoáng.
  • Thực hiện các biện pháp cách ly: Nếu có người nhiễm bệnh, cần cách ly để tránh lây lan trong cộng đồng.

Bằng cách hiểu rõ về bệnh bạch hầu và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chúng ta có thể bảo vệ sức khỏe của mình và cộng đồng. Trên đây là toàn bộ thông tin về bệnh bạch hầu và những điều cần biết về bệnh. Hy vọng rằng bài viết đã phần nào hiểu rõ về bệnh truyền nhiễm nguy hiểm này. Nếu có bất cứ vấn đề về sức khỏe hay dấu hiệu của bệnh nào hãy liên hệ ngay tới trung tâm y tế gần nhất để được hỗ trợ.

Dược sĩ Cồ Minh Hằng
Đã kiểm duyệt nội dung
Xem thêm thông tin

CÓ THỂ BẠN CŨNG QUAN TÂM